Viêm tủy xương là tình trạng viêm nhiễm do vi khuẩn ở tủy xương. Vi khuẩn có thể đi đến xương và tủy xương qua đường máu hoặc nhiễm từ ổ vi trùng kế cận. Căn bệnh này trước đây được coi là không có thuốc chữa, nhưng với những tiến bộ hiện nay, viêm tủy xương hoàn toàn có thể điều trị được. Hãy cùng ThS.BS Vũ Thành Đô tìm hiểu về căn bệnh này nhé.
1. Tổng quan
Để chat, gọi điện và đặt khám bác sĩ chuyên về Cơ Xương Khớp, tải ngay ứng dụng YouMed.
Việc viêm nhiễm của xương có thể xảy ra theo hai con đường chính. Một là lây nhiễm từ vi trùng bên ngoài một cách trực tiếp làm xương nhiễm vi khuẩn. Cách thứ hai là lây nhiễm từ vi khuẩn trong máu (hay còn gọi là tình trạng nhiễm trùng huyết). Người bình thường khỏe mạnh ít khi bị viêm tủy xương. Những người có bệnh mạn tính như đái tháo đường hay bệnh thận mạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
2. Các triệu chứng của viêm tủy xương
Các biểu hiện mà bệnh nhân có thể gặp là:
- Sốt
- Cảm thấy sưng phù, nóng và đỏ vùng bị nhiễm trùng
- Đau vùng nhiễm trùng
- Mệt mỏi
Đôi khi viêm tủy xương không có biểu hiện rõ ràng. Các triệu chứng của bệnh cũng khá mơ hồ và có thể bị nhầm lẫn với các tình trạng khác. Đặc biệt ở những đối tượng như trẻ sơ sinh, người lớn tuổi hay người bị suy giảm miễn dịch, bệnh càng có thể có biểu hiện không rõ ràng.
Khi nào bạn nên đi khám bác sĩ
Nếu bạn cảm thấy đau xương kèm với sốt, hãy đi khám ngay. Ngoài ra, bạn cũng nên lưu ý về các triệu chứng của bệnh viêm tủy xương nếu nếu gần đây bạn có chấn thương hay phẫu thuật. Các biểu hiện nhiễm trùng nên được phát hiện sớm để được điều trị kịp thời.
3. Nguyên nhân nào gây ra viêm tủy xương?
Tác nhân thường gặp nhất của viêm tủy xương là tụ cầu. Loại vi khuẩn này thường được tìm thấy trên da và khoang mũi ở người khỏe mạnh.
Khi các tác nhân này lây nhiễm vào tủy xương, hiện tượng viêm do vi khuẩn sẽ diễn ra. Có một số con đường để vi khuẩn có thể lây nhiễm, ví dụ như:
- Qua dòng máu đến tủy xương. Các loại vi khuẩn từ các ổ nhiễm trùng khác có thể lây nhiễm đến tủy xương qua đường máu. Ví dụ như khi bạn bị viêm phổi, vi trùng ở phổi có thể đi vào máu và tới tủy xương gây viêm.
- Chấn thương. Một chấn thương nặng có thể đưa vi trùng lây nhiễm vào sâu bên trong cơ thể. Nếu chấn thương đủ sâu, vi khuẩn có thể lây nhiễm đến xương, tủy xương. Đặc biệt là khi gãy xương hở (ổ gãy thông thương với môi trường bên ngoài), viêm tủy xương rất dễ xảy ra.
- Do phẫu thuật. Nếu trong lúc phẫu thuật không đảm bảo vô khuẩn tốt, thì vi khuẩn có thể lây nhiễm vào xương. Một số phẫu thuật đáng lưu ý như phẫu thuật thay khớp hay sửa chữa xương gãy.
4. Những yếu tố nào làm tăng khả năng viêm tủy xương?
Ở người lớn khỏe mạnh, xương rất khó bị viêm vì xương và tủy xương thường kháng với vi trùng. Tuy nhiên, khi bạn già đi, các cơ chế bảo vệ cơ thể cũng yếu dần, từ đó khiến xương dễ bị viêm hơn. Những yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến quá trình này. Có thể kể đến như:
Chấn thương gần đây hay phẫu thuật xương khớp
Chấn thương gây gãy xương, hoặc chấn thương nặng, sâu có thể tạo ngõ vào cho vi khuẩn. Một số chấn thương mô sâu như khi bị động vật cắn, đạp đinh có thể gây ra ổ nhiễm khuẩn.
Các phẫu thuật để nắn xương, tái tạo khớp cũng có thể vô tình tạo ngõ vào cho vi khuẩn. Vật liệu thay khớp dùng trong phẫu thuật thay khớp cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Bệnh lý về tuần hoàn
Khi các mạch máu bị tắc nghẽn, cơ thể không thể đưa các tế bào tới vùng viêm để chống lại vi khuẩn. Do đó, các ổ nhiễm khuẩn sẽ ngày càng phát triển lớn hơn mà không bị ngăn cản. Một vết thương ngoài da nếu không lành lâu dần có thể dẫn đến nhiễm trùng ở các mô sâu và viêm tủy xương.
Các bệnh lý có thể ảnh hưởng đến tuần hoàn có thể kể đến như:
- Đái tháo đường kiểm soát kém.
- Bệnh mạch máu ngoại biên, thường liên quan tới hút thuốc lá.
- Bệnh hồng cầu hình liềm.
Các bệnh lý yêu cầu các đường truyền, ống dẫn tĩnh mạch hay catheter
Một vài tình trạng bệnh lý yêu cầu cần có đường truyền dẫn từ bên ngoài vào trong các cơ quan của cơ thể. Các ống dẫn này vẫn có một nguy cơ nhỏ đưa vi khuẩn từ bên ngoài xâm nhập vào trong. Những đường truyền hay ống dẫn này có thể dẫn đến viêm tủy xương.
Một số bệnh lý cần sử dụng các loại ống kể trên như:
- Ống dẫn để lọc máu (trong chạy thận nhân tạo/ lọc máu khi suy thận).
- Ống dẫn lưu nước tiểu (sonde tiểu).
- Đặt đường truyền tĩnh mạch kéo dài.
Những trình trạng gây suy yếu hệ miễn dịch
Một số loại thuốc hay bệnh lý có thể gây suy giảm miễn dịch. Khi đó, bệnh nhân sẽ dễ bị viêm tủy xương hơn do sức đề kháng bị suy yếu. Có thể kể đến một số ví dụ như:
- Điều trị ung thư.
- Đái tháo đường kiểm soát kém.
- Sử dụng thuốc corticosteroid hay thuốc ức chế yếu tố hoại tử u.
Sử dụng thuốc cấm
Những người sử dụng ma túy bằng đường chích thường không sử dụng kim tiêm vô khuẩn. Do đó, việc tiêm chích ma túy có thể làm tăng nguy cơ viêm tủy xương.
5. Các biến chứng của viêm tủy xương
Một số biến chứng thường gặp là:
- Hoại tử xương (chết xương). Khi nhiễm trùng lan vào tủy xương, nó sẽ ngăn cản sự lưu thông dòng máu tới xương, dẫn đến chết xương. Mảnh xương chết cần phải được phẫu thuật để loại bỏ.
- Viêm khớp nhiễm trùng. Đôi khi tình trạng nhiễm trùng có thể lan tới khớp và gây nhiễm trùng khớp.
- Rối loạn tăng trưởng ở trẻ em. Nếu trẻ bị viêm xương khi còn nhỏ, các xương khớp còn đang phát triển, thì tình trạng viêm xương có thể ngăn cản xương dài ra. Đặc biệt là khi vùng sụn tăng trưởng bị ảnh hưởng.
- Ung thư da. Nếu vùng viêm xương bị áp xe hóa và dò mù ra ngoài thì vùng da xung quanh có khả năng phát triển thành ung thư da. Loại ung thư da phát triển là ung thư tế bào vảy.
6. Phòng tránh viêm tủy xương như thế nào?
Nếu bạn thuộc những đối tượng dễ bị nhiễm trùng, hãy xin lời khuyên của bác sĩ để phòng tránh bị nhiễm. Việc giảm nhiễm trùng nói chung sẽ giúp giảm nguy cơ xuất hiện viêm tủy xương.
Ngoài ra, bạn cũng nên tránh bị các chấn thương, kể cả vết thương nhỏ. Hãy lưu ý tránh các vết cắt, vết cào hay cắn từ động vật, thú nuôi. Nếu bị chấn thương hay có vết thương, hãy ngay lập tức làm sạch và băng lại với băng keo cá nhân. Đối với các trường hợp vết thương lớn, hãy đến các cơ sở y tế để được chăm sóc. Bạn cũng nên lưu ý đến các dấu hiệu nhiễm trùng để đi khám kịp thời.
7. Làm thế nào để chẩn đoán viêm tủy xương?
Bác sĩ sẽ khám và đánh giá tình trạng vết thương của bạn nếu có. Vùng xương bị đau, sưng đỏ cũng được kiểm tra kỹ càng. Nếu bạn có vết loét ở bàn chân, bác sĩ có thể sử dụng que dò để kiểm tra tình trạng của xương nằm dưới.
Ngoài khám lâm sàng, một số xét nghiệm cũng cần được thực hiện. Các xét nghiệm này cho biết tác nhân gây ra viêm tủy xương.
Xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu cho biết được số lượng bạch cầu, các tế bào miễn dịch giúp chống lại vi khuẩn. Ngoài ra, nếu tác nhân gây viêm tủy xương tới từ đường máu, việc cấy máu giúp xác định loại vi khuẩn gây bệnh.
Tuy nhiên, xét nghiệm máu không khẳng định rằng bạn có viêm tủy xương hay không. Các xét nghiệm này mang tính chất gợi ý và giúp bác sĩ đưa ra các chỉ định phù hợp.
Xét nghiệm hình ảnh học
- Chụp X quang. Phim X quang có thể cho biết tình trạng tổn thương của xương. Tuy nhiên, một số trường hợp viêm tủy xương xuất hiện khá trễ trên phim, nên có thể không phát hiện được nếu tình trạng bệnh còn sớm. Các xét nghiệm cao cấp hơn đưa ra nhiều thông tin giá trị để chẩn đoán.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI). Phim MRI cho hình ảnh rất chi tiết về cấu trúc xương và mô mềm của vùng bị ảnh hưởng. Từ đó cho phép đánh giá tốt hơn.
- CT scan. Phim CT cũng cho kết quả hình ảnh rất chi tiết. Xét nghiệm này thường được lựa chọn nếu không thể chụp MRI được.
Sinh thiết xương
Một mẫu xương và tủy xương sẽ được lấy để xét nghiệm. Kết quả sinh thiết có thể trả lời được loại tác nhân gây viêm tủy xương. Từ đó cho bác sĩ lựa chọn loại kháng sinh thích hợp để điều trị.
Việc lấy mẫu sinh thiết xương có thể khá phức tạp. Có hai cách lấy mẫu sinh thiết thường dùng. Cách thứ nhất là sinh thiết trong phòng mổ, bệnh nhân được gây mê toàn thân. Cách thứ hai là sinh thiết với gây tê tại chỗ. Tùy thuộc vào tình huống cụ thể, bác sĩ sẽ gợi ý cho bạn phương pháp phù hợp.
8. Cách điều trị viêm tủy xương
Điều trị phẫu thuật
Tùy vào mức độ lan rộng của nhiễm trùng, việc phẫu thuật có thể bao gồm:
- Dẫn lưu vùng bị nhiễm trùng. Ổ nhiễm sẽ được mở ra và dẫn lưu, hút dịch ra. Việc này giúp giải quyết ổ nhiễm trùng, áp xe.
- Loại bỏ mô và xương bị nhiễm trùng, hoại tử. Phương pháp này còn được gọi là cắt lọc. Bác sĩ sẽ lấy đi các mô không thể hồi phục được. Việc bỏ đi các mô chết sẽ giúp tạo cơ hội cho các mô sống hồi phục.
- Tái lưu thông tuần hoàn tới xương. Việc cắt lọc sẽ đi kèm với che phủ vết thương. Các vùng da hay cơ lành có thể được sử dụng để che phủ vùng bị cắt bỏ. Chúng còn có tác dụng đưa máu tới nuôi vùng mô bị tổn thương. Việc cấy và ghép da cũng có thể được cân nhắc.
- Loại bỏ dị vật. Cần loại bỏ các dị vật hay ngoại vật (ví dụ như khớp giả gây nhiễm trùng).
- Cắt bỏ chi. Đối với những trường hợp nặng và không thể cứu vãn, có thể bệnh nhân cần phải cắt bỏ chi.
Điều trị dùng thuốc
Thuốc kháng sinh sẽ được sử dụng để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh. Việc lựa chọn kháng sinh sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng là loại tác nhân gây bệnh. Đường dùng kháng sinh thường là truyền tĩnh mạch kéo dài trong 6 tuần.
Những yếu tố khác cũng có ảnh hưởng nhất định đến việc điều trị. Nếu bạn có hút thuốc lá, bạn cần phải bỏ thuốc lá để vết thương có thể lành lại. Ngoài ra, các bệnh nền cũng cần được kiểm soát và điều trị tốt.
Tạm kết
Viêm tủy xương là một bệnh lý nhiễm trùng khá nghiêm trọng. Đối tượng hay viêm tủy xương là chấn thương nặng với gãy xương hở và những bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Hiện nay, việc điều trị viêm tủy xương là hoàn toàn có thể. Do đó, bạn hãy lưu ý đến các triệu chứng của mình để có thể được chẩn đoán và điều trị sớm nhất. Hãy cùng chia sẻ những thông tin hữu ích về bệnh viêm tủy xương cho mọi người nhé.
>> Viêm gân xương bánh chè là tình trạng tổn thương gân nối giữa xương bánh chè và xương chày. Gân xương bánh chè hoạt động cùng với cơ trước đùi để thực hiện động tác duỗi đầu gối.