Trước đây, gout được xem là “căn bệnh của người giàu” vì chỉ được tìm thấy ở “cung vua phủ chúa”, nơi có chế độ ăn uống gồm thịt, hải sản phong phú. Hiện nay, khi việc ăn uống đã trở nên dễ dàng và đầy đủ, gút trở thành căn bệnh phổ biến với số lượng mắc ngày càng gia tăng, đặc biệt là ở nam giới. Hãy cùng xem bài viết dưới đây của ThS.BS Vũ Thành Đô để tìm hiểu về triệu chứng bệnh gout, nguyên nhân và cách phòng ngừa căn bệnh này nhé.
Bệnh gout là gì?
Gout (gút) là một dạng bệnh viêm khớp phổ biến và có thể xảy ra ở bất cứ ai. Bệnh gút xảy ra khi có các tinh thể acid uric tích tụ trong khớp của bạn, gây ra tình trạng viêm và đau dữ dội tại khớp.
Cơ thể bạn sản xuất axit uric khi nó phá vỡ purin – là những chất tự nhiên trong cơ thể. Purin cũng có thể được nạp vào cơ thể qua một số loại thức ăn như bít tết, thịt heo, nội tạng động vật và hải sản, măng tây.
Để chat, gọi điện và đặt khám bác sĩ chuyên về Bệnh gout, tải ngay ứng dụng YouMed.
Các loại thực phẩm khác cũng khiến nồng độ axit uric trong máu tăng cao hơn dẫn đến gout, chẳng hạn như: đồ uống có cồn (đặc biệt là bia) và nước ngọt có ga.
Nếu bạn bị bệnh gout, thì việc hiểu được nguyên tắc ăn uống cho người bị gout là hết sức cần thiết. Người bị bệnh gout nên ăn gì và kiêng ăn gì?
Triệu chứng bệnh gout xảy ra như thế nào?
Triệu chứng bệnh gout đặc trưng bởi các cơn đau đột ngột, dữ dội, thường là ở khớp ngón chân cái. Cơn đau này có thể đột ngột đánh thức bạn vào giữa đêm với cảm giác ngón chân đang “bốc cháy”. Khớp ngón bị gút tấn công trở nên nóng, sưng và nhạy cảm đến mức ngay cả tấm mền, khăn trải giường cọ xát lên chân cũng có thể làm bạn khó chịu.
Các dấu hiệu và triệu chứng bệnh gout hầu như luôn xảy ra đột ngột, thường là vào ban đêm hoặc sáng sớm. Chúng bao gồm:
- Đau khớp dữ dội. Bệnh gút có thể xảy ra ở bất kỳ khớp nào. Đặc biệt thường gặp ở khớp ngón chân cái. Các khớp khác có thể bị ảnh hưởng bao gồm mắt cá chân, đầu gối, ngón tay, cổ tay, khuỷu tay. Cơn đau thường diễn ra dữ dội nhất trong vòng từ 4 – 12 tiếng sau khi có những dấu hiệu đầu tiên.
- Sưng, nóng và đỏ. Trong vài giờ, các khớp sẽ sưng to, ửng đỏ và nóng lên. Kèm theo đó là cơn đau cũng tăng dần. Người bệnh cảm thấy bực tức, khó chịu khi có sự cọ xát lên vị trí đau.
- Khó chịu kéo dài. Sau khi cơn đau nhức thoái lui, các khó chịu ở khớp có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tuần. Các cuộc tấn công của cơn gout cấp sau có thể kéo dài lâu hơn và ảnh hưởng đến nhiều khớp hơn.
- Cử động khớp bị hạn chế. Khi bệnh gút tiến triển, bạn không thể gập duỗi và cử động các khớp như bình thường.
- Biểu hiện toàn thân: Người bệnh có thể sốt, rét run, cứng gáy, mệt mỏi…
Chuẩn bị thật tốt bộ câu hỏi trước khi đi khám bệnh gout sẽ giúp bác sĩ nắm rõ vấn đề và đưa ra hỗ trợ tốt nhất cho bạn!
Biến chứng của bệnh gout mãn tính
Khi bệnh kéo dài dai dẳng, bệnh trở thành viêm khớp gout mạn. Khi đó, các cơn đau diễn ra thường xuyên hơn xuất hiện các biến chứng như:
- Biến dạng khớp, cứng khớp;
- Xuất hiện các cục u, gọi là hạt tophi, ở sụn vành tai, quanh khớp do các tinh thể acid uric lắng đọng tại các vị trí này. Kích thước cục u có thể từ vài mm đến vài cm. Dưới lớp da mỏng có thể thấy các cặn trắng li ti. Nhiều trường hợp các cục u này bị vỡ xì ra chất trắng như phấn mà nhiều người lầm tưởng là mủ.
Tại sao tôi lại bị bệnh gout?
Gout có thể xảy ra khi cơ thể bạn sản xuất quá nhiều axit uric (do chế độ dinh dưỡng) hoặc thận hoạt động kém hiệu quả trong việc thải axit uric. Các yếu tố làm tăng nguy cơ bị gout bao gồm:
- Chế độ ăn. Một chế độ ăn nhiều thịt, hải sản, măng tây, đậu, nấm, nước ngọt có ga. Tiêu thụ rượu, đặc biệt là bia, cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh gút.
- Béo phì. Nếu bạn thừa cân, cơ thể bạn sản xuất nhiều axit uric hơn và thận của bạn gặp khó khăn hơn trong việc loại bỏ axit uric.
- Bệnh lý mạn tính. Một số bệnh mạn tính có thể làm tăng nguy cơ bị gout. Các bệnh này bao gồm: cao huyết áp, tiểu đường, rối loạn mỡ máu, suy giáp, cường giáp, bệnh thận.
- Một số loại thuốc. Việc sử dụng thuốc lợi tiểu (hydrochlorothiazid, furosemid) dùng trong điều trị tăng huyết áp, aspirin cũng có thể làm tăng nồng độ axit uric. Một số thuốc khác như: thuốc chống thải ghép dùng cho những người trải qua cấy ghép nội tạng, levodopa trong trị Parkinson…
- Tiền sử gia đình mắc bệnh gút. Nếu các thành viên khác trong gia đình bạn bị bệnh gút, bạn có nhiều khả năng mắc bệnh.
- Tuổi tác và giới tính. Bệnh gút xảy ra thường xuyên hơn ở nam giới. Đàn ông cũng có nhiều khả năng phát triển bệnh gút sớm hơn – thường là trong độ tuổi từ 30 đến 50. Trong khi phụ nữ thường phát triển các triệu chứng bệnh gout sau mãn kinh.
Làm thế nào để phòng ngừa bệnh gout?
Các lời khuyên sau đây sẽ giúp bạn phòng ngừa triệu chứng bệnh gout hiệu quả:
- Uống nhiều nước. Giữ cơ thể đủ nước bằng cách uống nhiều nước lọc mỗi ngày. Hạn chế các loại nước ngọt, xi-rô, nước ép trái cây có hàm lượng cao fructose.
- Hạn chế bia rượu.
- Ăn thịt, hải sản một cách vừa phải. Đặc biệt chú ý đến chế độ dinh dưỡng nếu bạn nằm trong nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh gout.
- Ăn nhiều thực phẩm giàu vitamin C. Vitamin C giúp cơ thể đào thải acid uric qua nước tiểu nhanh chóng. Bạn có thể cung cấp vitamin C cho cơ thể qua các loại trái cây như cam, bưởi, lựu,… rau xanh và ngũ cốc nguyên hạt.
- Chọn uống các loại sữa ít béo. Các sản phẩm sữa ít béo thực sự có thể có tác dụng bảo vệ chống lại bệnh gút. Vì vậy đây là những nguồn protein tốt nhất cho bạn.
- Duy trì trọng lượng cơ thể mong muốn. Duy trì mức cân nặng khỏe mạnh luôn là điều tốt cho sức khỏe. Nó không chỉ giúp bạn phòng ngừa bệnh gout mà còn phòng ngừa rất nhiều bệnh lý khác như: mỡ máu, huyết áp, tim mạch… Tuy nhiên, bạn cũng không được nhịn ăn hoặc giảm cân cấp tốc, vì làm như vậy có thể tạm thời làm tăng nồng độ axit uric.
Với bài viết trên, hi vọng đã cung cấp cho các bạn những thông tin bổ ích về bệnh gout – căn bệnh về khớp đang ngày càng trở nên phổ biến. Khi có các triệu chứng bệnh gout, bạn cần đến gặp bác sĩ để điều trị sớm, giảm biến chứng đau nhức về sau.