Hoại tử xương vô mạch: Cách nhận biết và phòng tránh

1. Tổng quan về hoại tử xương vô mạch

Hoại tử xương vô mạch hay còn gọi là thoái hóa xương. Tình trạng này xảy ra do sự chết của mô xương do thiếu cung cấp máu. Nó có thể dẫn đến những vết nứt gãy nhỏ trong xương và cuối cùng là hoại tử của xương.

Để chat, gọi điện và đặt khám bác sĩ chuyên về Cơ Xương Khớp, tải ngay ứng dụng YouMed.

Xương gãy hoặc khớp bị trật có thể làm gián đoạn lưu lượng máu đến một phần của xương. Hoại tử vô mạch cũng liên quan đến việc sử dụng lâu dài các loại thuốc steroid liều cao và uống nhiều rượu.

2. Triệu chứng

Nhiều người gần như không biểu hiện triệu chứng trong giai đoạn đầu của hoại tử vô mạch.  Chỉ khi bệnh tiến triển, hầu hết người bệnh mới có biểu hiện đau khớp. Tuy nhiên, khi tình trạng xấu đi, khớp bị ảnh hưởng có thể tổn thương nếu chịu lực đè ép, mang vác vật nặng. Dần dần nặng hơn, chúng ta thấy đau ngay cả khi đang nằm nghỉ.

Mức độ đau có thể nhẹ hoặc nặng và thường tiển triển dần dần. Đau liên quan đến hoại tử vô mạch vùng hông có thể tập trung ở háng, đùi hoặc mông. Bên cạnh vùng hông, các khu vực có khả năng bị ảnh hưởng là vai, đầu gối, bàn tay và bàn chân.

Một số người bị hoại tử vô mạch ở cả hai bên – chẳng hạn như ở cả hai bên hông hoặc ở cả hai đầu gối. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể xuất hiện đột ngột gây ra bởi chấn thương tai nạn hoặc vận động. Trong nhiều trường hợp, đau và cứng khớp có thể diễn tiến thành bệnh trong vài tháng. Một số người bị vô mạch hoại tử không phải lúc nào cũng biểu hiện đầy đủ các triệu triệu chứng.

đau khớp

Chỉ khi bệnh tiến triển, hầu hết người bệnh mới có biểu hiện đau khớp

3. Nguyên nhân gây ra tình trạng hoại tử xương vô mạch là gì?

Hoại tử vô mạch xảy ra khi lưu lượng máu đến xương bị gián đoạn hoặc giảm. Tình trạng giảm cung cấp máu có thể do:

  • Chấn thương khớp hoặc xương. Một chấn thương, chẳng hạn như khớp bị trật khớp, có thể làm hỏng các mạch máu gần đó. Phương pháp điều trị ung thư liên quan đến phóng xạ cũng có thể làm suy yếu xương và gây hại cho các mạch máu.
  • Xơ vữa trong mạch máu. Chất béo có thể làm tắc nghẽn các mạch máu nhỏ, làm giảm lưu lượng máu nuôi xương.
  • Một số bệnh lý khác:  chẳng hạn như thiếu máu hồng cầu hình liềm và bệnh Gaucher, cũng có thể làm giảm lưu lượng máu đến xương.

Đối với khoảng 25 phần trăm những người bị hoại tử vô mạch, nguyên nhân của dòng máu đến xương bị gián đoạn thì thường không biết rõ.

4. Điều gì làm tăng nguy cơ tiến triển hoại tử xương vô mạch?

Các yếu tố nguy cơ của hoại tử xương vô mạch

  • Chấn thương. Khi bị chấn thương, phần xương bị gãy hoặc trật khớp cũng có thể gây thiệt hại hay phá hủy các mạch máu khu vực gần đó. Nếu không có nguồn cung cấp oxy và chất dinh dưỡng ổn định, các tế bào xương chết.
  • Sử dụng steroid. Khi sử dụng corticosteroid liều cao, chẳng hạn như prednison, là một nguyên nhân phổ biến của hoại tử vô mạch. Lý do chưa được biết, nhưng một giả thuyết là corticosteroid có thể làm tăng nồng độ lipid trong máu, làm giảm lưu lượng máu.
  • Sử dụng rượu quá mức. Uống nhiều đồ uống có cồn mỗi ngày trong vài năm cũng có thể khiến chất béo tích tụ trong mạch máu của bạn.
  • Sử dụng bisphosphonate. Việc sử dụng lâu dài các loại thuốc để tăng mật độ xương có thể góp phần phát triển thoái hóa xương hàm. Biến chứng hiếm gặp này được phát hiện ở một số người được điều trị bằng liều cao các loại thuốc này. Khi họ điều trị cho bệnh ung thư, chẳng hạn như đa u tủy và ung thư vú di căn.

Một số phương pháp điều trị trong y khoa có thể ảnh hưởng đến bệnh

  • Xạ trị ung thư có thể làm suy yếu xương.
  • Ghép tạng:  việc cấy ghép nội tạng, đặc biệt là ghép thận có thể làm tăng nguy cơ mắc hoại tử vô mạch.
  • Lọc máu: quá trình để làm sạch máu khi suy thận cũng liên quan tới hoại tử vô mạch.

Các bệnh và tình trạng sức khỏe liên quan đến hoại tử vô mạch bao gồm:

  • Viêm tụy.
  • Bệnh tiểu đường.
  • Bệnh Gaucher.
  • HIV / AIDS.
  • Lupus ban đỏ hệ thống.
  • Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm.

5. Biến chứng

Nếu không được điều trị, tình trạng hoại tử vô mạch sẽ diễn biến xấu đi theo thời gian. Cuối cùng, xương có thể sụp đổ. Hoại tử vô mạch cũng khiến xương biến dạng, có khả năng dẫn đến viêm khớp nặng.

Hoại tử vô mạch cũng khiến xương biến dạng

Hoại tử vô mạch cũng khiến xương biến dạng

6. Phòng ngừa hoại tử xương vô mạch không quá khó

Để giảm nguy cơ hoại tử vô mạch và cải thiện sức khỏe nói chung, bạn cần thực hiện những điều sau:

  • Hạn chế rượu. Uống nhiều rượu là một trong những yếu tố nguy cơ hàng đầu để cho tình trạng hoại tử vô mạch.
  • Giữ mức cholesterol thấp. Các phân tử chất béo li ti là thứ phổ biến nhất làm chặn việc cung cấp máu cho xương.
  • Theo dõi sử dụng steroid. Hãy báo cho bác sĩ biết về tình trạng sử dụng steroid liều cao trước đây và hiện tại của bạn. Trải qua các đợt sử dụng steroid liều cao lặp đi lặp lại có thể làm tổn thương xương tồi tệ hơn. Do đó khi sử dụng steroid cần tuân theo chỉ định bác sĩ.
  • Đừng hút thuốc. Tai hại không kém các yếu tố trên, hút thuốc làm tăng nguy cơ hoại tử vô mạch

7. Chẩn đoán

Để chuẩn đoán bệnh hoại tử vô mạch, đầu tiên bác sĩ sẽ tiến hành khám lâm sàng và hỏi về tiền sử bệnh lý của bệnh nhân. Bác sĩ sẽ ấn xung quanh khớp của người khám để tìm những chỗ căng đau và thử xoay khớp xương về nhiều hướng để đánh giá sự hoạt động của khớp xương.

Sau đó, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân thực hiện một số kiểm tra để xác định bao nhiêu xương bị ảnh hưởng và bệnh đã tiến triển đến giai đoạn nào:

  • X-quang: chỉ có thể phát hiện những thay đổi của xương ở giai đoạn muộn của bệnh. Ở giai đoạn sớm, X-quang thường cho kết quả bình thường.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI) và CT: MRI sử dụng sóng vô tuyến và từ trường mạnh để tạo ra hình ảnh chi tiết của các cấu trúc nội bộ, giúp chỉ ra những thay đổi của xương ở giai đoạn sớm hơn phương pháp chụp X-quang.
  • Xạ hình xương (Chiếu xương):  là phương pháp tiêm lượng nhỏ chất phóng xạ vào tĩnh mạch của người bệnh. Khi tiêm vào mô xương bị tổn thương hoặc đang lành lặn, chất phóng xạ này sẽ hiển thị thành đốm sáng trên phim xạ hình.

Nhiều rối loạn có thể gây ra đau khớp. Kiểm tra qua hình ảnh có thể giúp xác định chẩn đoán và đưa ra cách điều trị thích hợp.

8. Mục tiêu và các phương pháp điều trị hoại tử xương vô mạch

Mục tiêu trong quá trình điều trị là nhằm ngăn ngừa mất xương diễn tiến thêm.  Trong giai đoạn đầu của hoại tử vô mạch, các triệu chứng có thể được giảm bớt bằng thuốc và liệu pháp phi phẫu thuật. Bác sĩ của bạn có thể đề nghị:

Điều trị nội khoa

  • Thuốc kháng viêm không steroid. Các loại thuốc như ibuprofen (Advil, Motrin IB, các loại khác), naproxen natri (Aleve) có thể giúp giảm đau do hoại tử vô mạch.
  • Thuốc trị loãng xương. Các loại thuốc như alendronate (Fosamax, Binosto), có thể làm chậm sự tiến triển của hoại tử vô mạch, nhưng bằng chứng về điều này còn chưa rõ ràng.
  • Thuốc hạ cholesterol. Giảm lượng cholesterol và chất béo trong máu của bạn có thể giúp ngăn ngừa tắc nghẽn mạch máu có thể gây hoại tử vô mạch.
  • Thuốc chống đông. Nếu bạn bị rối loạn đông máu, các thuốc làm loãng máu, chẳng hạn như warfarin (Coumadin, Jantoven), có thể được khuyến nghị để ngăn ngừa cục máu đông trong các mạch máu nuôi dưỡng xương của bạn.
  • Nghỉ ngơi, hạn chế vận động các khớp. Điều này nhằm làm chậm các tổn thương từ đó giúp cho xương có thời gian hồi phục. Bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân sử dụng nạng trong vài tháng và hạn chế các hoạt động ảnh hưởng đến các khớp xương.

Vật lý trị liệu

Bên cạnh việc sử dụng thuốc, nghỉ ngơi, tránh vận động để khớp xương có thời gian phục hội thì một số liệu pháp cũng có tác dụng, bao gồm:

  • Tập vật lý trị liệu. Một số bài tập nhẹ nhàng có thể giúp duy trì hoặc cải thiện phạm vi chuyển động trong khớp, giúp nâng cao tầm vận động của khớp xương. 
  • Kích thích điện. Phương pháp này có thể giúp thúc đẩy khả năng phát triển của xương. Dòng điện tạo điều kiện phát triển xương mới thay thế các khu vực bị hư hỏng do hoại tử vô mạch. 

Phẫu thuật

Khi diễn tiến của bệnh trở nên phức tạp, bệnh nhân cần phải phẫu thuật để có thể chữa khỏi hoàn toàn. Hiện nay có các loại phẫu thuật phổ biến được sử dụng để điều trị bệnh vô mạch hoại tử bao gồm:

phẫu thuật để điều trị bệnh vô mạch hoại tử

Phẫu thuật để điều trị bệnh vô mạch hoại tử
  • Giải nén xương (giải tỏa chèn ép xương). Thực hiện phẫu thuật cắt bỏ một phần của các lớp bên trong của xương để làm giảm áp lực trong xương. Đồng thời giúp giảm đau, tăng thêm không gian cho phép xương hình thành các mạch máu mớ. Và quan trọng là kích thích sản xuất các xương mới.
  • Cấy ghép xương: lấy xương khỏe mạnh từ một phần khác của cơ thể và cấy ghép vào khu vực bị ảnh hưởng do hoại tử vô mạch. Đôi khi điều này được thực hiện kết hợp với giải nén.
  • Định hình lại xương (mở xương). Bao gồm căn chỉnh, uốn nắn lại xương để giảm áp lực trên các khu vực bị ảnh hưởng bởi hoại tử vô mạch. 
  • Thay khớp. Nếu xương bị bệnh đã hoại tử hoặc các phương pháp điều trị khác không có ích, bạn có thể cần phẫu thuật thay khớp nhân tạo.
  • Điều trị phục hồi. Hút và tập trung tủy xương là một thủ thuật mới có thể áp dụng với hoại tử vô mạch giai đoạn đầu của khớp háng. Tế bào gốc được thu hoạch từ tủy xương. Trong quá trình phẫu thuật, một lõi xương hông chết được loại bỏ và các tế bào gốc được đưa vào vị trí của nó. Nhờ vậy, cho phép sự phát triển của xương mới. Tuy nhiên phương pháp này chưa được áp dụng rộng rãi và cần được nghiên cứu thêm.

Lời kết

Hoại tử xương vô mạch là một tình trạng diễn tiến âm thầm, từ từ, nhưng để lại nhiều hệ lụy sức khỏe. Nếu bạn đang có biểu hiện đau dai dẳng ở khớp xương, gãy hoặc trật khớp. Hãy liên hệ cơ sở y tế để được tư vấn và điều trị thích hợp. Mọi người đều có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng cách giảm thiểu các nguy cơ gây bệnh. Hy vọng rằng qua bài viết Youmed, có thể trang bị kiến thức chăm sóc sức khỏe cho các bạn và gia đình.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *